Trong tiếng Nhật có rất nhiều các khái niệm phát âm. Dưới đây là một số các khái niệm phát âm tiếng Nhật thường hay gặp.
1.Trường âm
2.Âm nối
3.Khuất âm
4.Ảo âm
5.Trọng âm
6.Ngữ điệu
1.Trường âm
Là những âm được đọc kéo dài ra khi kết hợp với những nguyên âm cùng/khác cột.
Trường âm được tính là 1 phách do đó cần lưu ý về độ dài của trường âm khi phát âm
「あ」+あ
「い」+い
「う」+う
「え」+え/+い
「お」+お/+う
Katakana+―
2.Âm nối
Để chỉ chữ ん trong tiếng Nhật. Chữ này cũng được tính là một phách và có độ dài bằng các phách thông thường. Từ này chủ yếu được phát âm giống chữ N trong tiếng Việt, tuy nhiên một số trường hợp phát âm giống chữ M, Ng
Vd: 新聞(しんぶん):Shimbun – んđọc là M
文学(ぶんがく):Bungaku – ん đọc là N
3.Khuất âm
Còn được gọi là âm ngắt, xúc âm.
Khuất âm để chỉ việc chữ つđược viết nhỏ lại (っ) khi đi với một từ khác.
Cách đọc khuất âm là gấp đôi chữ cái của từ đứng sau nó.
Khuất âm cũng được tính bằng 1 phách và có độ dài như các phách thông thường.
Vd: 日本(にっぽん):Nippon
さっき:Sakki
4.Ảo âm
Để chỉ việc các từ ya(や), yu(ゆ), yo(よ) và các nguyên âm a(あ)、 i (い)、u (う、)e(え)、 o(お)trong Hiragana được viết nhỏ. Khi đó các từ đứng trước nó bị biến đổi cách phát âm nên được gọi là ảo âm.
き+ や→きゃ+ ゆ→きゅ +よ→きょ
ひ+ や→ひゃ+ ゆ→ひゅ +よ→ひょ
ち+ や→ちゃ+ ゆ→ちゅ +よ→ちょ
に+ や→にゃ+ ゆ→にゅ +よ→にょ
り+ や→りゃ+ ゆ→りゅ +よ→りょ
5.Trọng âm
Để chỉ sự lên xuống (cao thấp) trong một từ của tiếng Nhật. Trong tiếng Nhật có rất nhiều từ đồng âm, nhưng trọng âm khác nhau thì nghĩa khác nhau.
Vd: 橋(はし) Ha Shi : Cây cầu
Thấp Cao
箸(はし) Ha Shi: Đôi đũa
Cao Thấp
6.Ngữ điệu
Ngữ điệu trong tiếng Nhật để chị lên xuống trong 1 câu. Đặc trưng nổi bật của ngữ điệu tiếng Nhật là xuống dần ở cuối câu.