- Âm “n” (ん) đứng cuối âm khác để tạo thành âm “n”, ví dụ たん => “tan”. Đọc giống như âm “n” của tiếng Việt. Tuy nhiên, nếu đứng trước âm tiếp theo là hàng “M”, “B”, hay “P” thì phải đọc thành “M” dù vẫn viết là “ん”.
Ví dụ:
先輩(せんぱい) đọc là /sempai/ thay vì /senpai/.
全部(ぜんぶ) đọc là /zembu/ thay vì /zenbu/.
えんぴつ đọc là /empitsu/ thay vì /enpitsu/.
Thường đọc thành /ng/ khi đứng trước k, (g), y, w hoặc khi đứng cuối từ.
Ví dụ:
おんがくđọc là /onggaku/
かばんđọc là /kabang/
どんđọc là /dong/
- Nếu âm “ん” đứng riêng và đọc như đọc một chữ cái thì đọc là “un” hay tiếng Việt là “ưn/ưng”. Thường các ca sỹ khi hát thì sẽ đọc rõ từng chữ cái, ví dụ “たん” (tan) sẽ hát thành “ta ưn”. Để gõ “ん” thì bạn gõ 2 lần chữ “n”, tức là “n + n”. Hoặc bạn gõ “n” rồi gõ tiếp phụ âm tiếp theo nó sẽ tự thành “ん”.