Tiếng Nhật ngày càng phổ biến rộng rãi với hơn 125.000.000 người sử dụng. Tuy nhiên, tiếng Nhật cũng nằm trong top 10 ngôn ngữ khó nhất. Với bảng chữ cái tiếng Nhật bao gồm 4 loại: Hiragana, Katakana, Kanji và Romaji. Cùng tìm hiểu với Trung tâm Nhật ngữ TATOSA nhé.
Bảng chữ cái tiếng Nhật Higarana
Đây là bảng chữ cái được sử dụng trong giao tiếp nhiều nhất trong tiếng Nhật. Như vậy học sinh Tiểu học ở Nhật Bản sẽ được dạy bảng chữ cái này đầu tiên.
Bảng chữ cái Higarana còn được gọi là bảng chữ mềm vì chúng có các đường nét uốn lượn mềm mại, uyển chuyển.
Ký tự âm trong bảng chữ Higarana đơn giản và chỉ có một cách đọc duy nhất.
Chữ Higarana được dùng với chức năng ngữ pháp, thường được đặt ở phía sau chữ Kanji. Tất cả các trợ động từ ở trong câu tiếng Nhật đều là chữ Higarana.
Bảng chữ cái bao gồm 47 chữ. Được chia thành 5 hàng tương ứng với 5 nguyên âm: a, e, u, o, ẽ. Khi bạn thuộc bảng chữ cái này bạn vẫn giao tiếp bằng tiếng Nhật bình thường mà không cần thuộc bảng chữ cái Kanji
Bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana
Đây là bảng chữ cái đơn giản nhất trong. Bảng chữ cái Katakana sẽ được học sau khi thuộc hết chữ cái trong bảng Higarana
Bảng chữ cái Katakana còn được gọi là bảng chữ cứng vì chúng có các đường nét thẳng, cong và gấp khúc.
Giống với Higarana, Katakana đây cũng là bảng chữ cái quan trọng trong. Và trong bảng này các ký tự âm cũng đơn giản, một chữ chỉ có một cách đọc duy nhất.
Chữ Katakana được dùng để phiên âm các từ nước ngoài như: tên quốc gia, tên địa danh, tên người hay trong khoa học – kỹ thuật, động vật, thực vật, tên sản vật,… Ngoài ra, bảng Katakana còn được sử dụng trong khi muốn nhấn mạnh câu.
- Lưu ý:
2 bảng chữ cái Higarana và bảng chữ cái Katakana có cách viết và cách sử dụng khác nhau. Nhưng cách phát âm và cách Dakuten ở hai bảng chữ cái này hoàn toàn giống nhau.
Bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji
Tiếng Nhật cổ đại không có chữ viết riêng của mình. Từ khoảng thế kỷ thứ 5, 6 sau công nguyên người Nhật đã mượn tiếng Hán để làm ngôn ngữ của mình. Sau đó họ tự tạo ra hệ hống bảng chữ cái Higarana và Katakana để thêm vào câu cho câu dễ hiểu hơn.
Như vậy, có thể nói chữ Kanji là chữ gốc ban đầu của tiếng Nhật. Nên nó đóng một vai trò rất quan trọng trong tiếng Nhật.
Bảng chữ cái Kanji chứa các chữ cái thường ở dạng tượng hình mô tả các hiện tượng thiên nhiên, động vật, hoạt động,…Tuy nhiên, những người học tiếng Nhật chỉ cần học khoảng 2000 chữ Kanji thông dụng là đã có thể giao tiếp và làm việc dễ dàng.
Khác với 2 bảng trên, mỗi chữ trong bảng chữ cái Kanji có thể có nhiều hơn một cách phiên âm và tùy hoàn cảnh chữ cái này được phát âm khác nhau. Nên Kanji được cho là bảng chữ cái khó học nhất trong bảng chữ cái tiếng Nhật.
Chữ Kanji dùng để viết một số phần trong câu như: danh từ, tính từ và động từ. Chữ này được viết theo thứ tự sau: trái viết trước, phải viết sau, phía trên trước, ở dưới sau, ngang trước, sổ sau.
Bảng chữ cái tiếng Nhật Romaji
Romaji được đánh giá là bảng chữ cái phù hợp nhất cho người nước ngoài khi muốn học tiếng Nhật.
Romaji là sử dụng hệ thống chữ Latinh để phiên âm tiếng Nhật nên người học sẽ dễ làm quen hơn.
Khi đã học Romaji, người nước ngoài đã có thể giao tiếp nói tên người hoặc vật. Đây là một điều kiện thuận lợi cho những người mới học tiếng Nhật.
Từ đầu thế kỷ 16, các nhà truyền đạo Kito người Bồ Đào Nha đã Latinh hóa tiếng Nhật để dễ bề truyền giáo. Do vậy, Romaji được hình thành dựa trên âm vựng tiếng Bồ Đào Nha chứ không phải từ Kana. Mãi đến năm 1867, một nhà truyền giáo người Mỹ tên James Curtis Hepburn (1815 – 1911) đã sáng tạo ra hệ thống chuyển tự một đối một từ Kana sang Romaji. Đó chính là chữ Romaji hệ Hepburn nguyên thủy.
Trên đây là thông tin về 4 bảng chữ cái tiếng Nhật: Higarana, Katakana, Kanji và Romaji. Để có được kết quả tốt, điều quan trọng là bạn phải chăm chỉ học tập nhiều nhé. Trung tâm Nhật ngữ TATOSA chúc bạn sớm có thể thông thạo được tiếng Nhật.